Theo Đông y, hầu hết các bộ phận của dê như thịt, xương, nội tạng... đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm từ loài gia súc này đều có tính ấm, nóng nên những người có thể chất nhiệt, người bị sốt do cảm mạo không nên dùng.
1-Thịt dê (dương nhục)
Dùng chữa các chứng thiếu máu, gầy yếu, suy nhược cơ thể, chán ăn, đau bụng do hư hàn hoặc suy giảm khả năng tình dục do thận dương hư.

2- Xương dê (dương cốt)
Công dụng bổ thận, cường gân cốt, chữa phong thấp, gầy yếu do lao lực, đầuchoáng, mắt hoa, đau lưng mạn tính, bồi dưỡng cho trẻ chậm lớn.
3-Tiết dê (dương huyết)
Chữa chảy máu cam. Huyết dê trị chứng hay bị choáng váng ở phụ nữ sau khi sanh, huyết dê còn giải được chất độc từ vàng, bạc, lưu huỳnh, thạch tín...
4-Thận dê (dương thận)
Dùng chữa các bệnh liệt dương, xuất tinh sớm, gầyyếu, suy nhược, ù điếc, di tinh, đau lưng mạn tính.
5-Tinh hoàn dê (dương thạch tử, ngọc dương)
Chữa đau lưng do thận hư, di tinh, liệt dương (Ở nam), khí hư (Huyết trắng) ở nữ.
6-Da dê: chữa chứng hư lao, lưng đau gối mỏi.
7-Đuôi dê: trị mắt mờ, lưng, gối bị lạnh, đau.
8- Sữa dê: Nhuận táo, bổ hư, trị các chứng suy nhược cơ thể, loét miệng. Sữa dê, giải được nọc độc do nhện cắn, trị chứng hay bị nôn ói, miệng, lưỡi bị sưng lở.


9- Gan dê (dương can)
Gan dê dùng chữa các bệnh suy nhược cơ thể, chóng mặt, mờ mắt sau cơn bệnh.
10- Dạ dày dê (dương đỗ)
Chữa viêm đại tràng, tiêu hóa kém, buồn nôn sau bửa ăn và đau dạ dày mạn tính thể tỳ vị hư hàn.
Dê có rất nhiều công dụng trị liệu, tuy nhiên, cần lưu ý không nên ăn thịt dê quá nhiều, dễ làm sinh tính nóng nảy. Người vừa bị cảm sốt cao, bụng đang bị chướng đầy, người đang bị ban, ghẻ ngứa không nên dùng thịt dê. Không ăn thịt dê với bí ngô, không nên dùng dụng cụ nồi đồng để nấu thịt dê, dễ gây độc.../.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét